PHÁP LÝ CHUYÊN SÂU
Tra cứu Thuật ngữ pháp lý Thuật ngữ pháp lý
 
Lĩnh vực:
Không tìm thấy thuật ngữ này! Bạn có thể:



Tìm thấy 112 thuật ngữ gần giống
Chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn

Là chỉ dẫn thương mại chứa các dấu hiệu (yếu tố cấu thành, cách trình bày, cách kết hợp giữa các yếu tố, màu sắc, ấn tượng tổng quan đối với người tiêu dùng) trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với chỉ dẫn thương mại tương ứng của chủ thể quyền yêu cầu xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh được sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự.

 

Nguồn: 11/2015/TT-BKHCN

Pháp nhân thương mại

pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.

 

Nguồn: Bộ luật dân sự 2015

Pháp nhân phi thương mại

pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên. Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác.

 

Nguồn: Bộ luật dân sự 2015

Ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử

Là ứng dụng thương mại điện tử trên thiết bị di động do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại, bao gồm ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử, ứng dụng đấu giá trực tuyến và ứng dụng khuyến mại trực tuyến.

 

 

Nguồn: 59/2015/TT-BCT

Ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử

Là ứng dụng di động cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu ứng dụng có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.

 

 

Nguồn: 59/2015/TT-BCT

Tiềm năng năng lượng sinh khối thương mại

Là tiềm năng năng lượng sinh khối kỹ thuật có thể khai thác vì mục đích thương mại.

 

Nguồn: 29/2015/TT-BCT 

Hợp đồng thương mại

Thỏa thuận giữa thương nhân với thương nhân, thương nhân với các bên có liên quan nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ giữa các bên trong hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và xúc tiến thương mại.

Hình thức của hợp đồng có thể là lời nói, hành vi hay văn bản. Đối với hợp đồng mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo quy định đó. Fax, telex, thư điện tử và các hình thức thông tin điện tử khác cũng được coi là hình thức văn bản.

Xúc tiến thương mại

Là hoạt động tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương mại. Xúc tiến thương mại là hành vi của người họat động theo quy chế thương nhân. Luật thương mại năm 2005 quy định các hoạt động xúc tiến thương mại bao gồm: khuyến mãi; quảng cáo thương mại; trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ; hỗ trợ, triển lãm thương mại.

 

Nguồn: Luật thương mại 2005

Ủy ban Liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế

Là một cơ quan của Liên hợp quốc có nhiệm vụ pháp điển hóa luật thương mại quốc tế, được thành lập ngày 17/12/1966 theo Nghị quyết 2205/XXI của Đại hội đồng Liên hợp quốc.

Khiếu nại trong việc giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế

Yêu cầu về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của bên bị thiệt hại đối với bên gây thiệt hại trong thương mại quốc tế.

Theo quy định của pháp luật hầu hết các nước, khiếu nại được xem là bước đầu tiên bắt buộc trong một số lĩnh vực tranh chấp như tranh chấp hợp đồng mua bán ngoại thương, tranh chấp hợp đồng bảo hiểm hàng hóa.

Trọng tài thương mại quốc tế

trọng tài xét xử các tranh chấp trong thương mại quốc tế. Tổ chức trọng tài mang tính chất quốc tế khi nó thể hiện một trong ba dấu hiệu sau:

- Các bên tham gia thỏa thuận trọng tài là các bên có trụ sở ở các nước khác nhau vào thời điểm kí kết thỏa thuận trọng tài;

- Một trong những địa điểm sau đây nằm ngoài lãnh thổ mà ở đó các bên có trụ sở: nơi tiến hành tố tụng trọng tài, nếu nơi này quy định trong thỏa thuận trọng tài hoặc được xác định căn cứ theo thỏa thuận đó;

- Mọi địa điểm mà ở đó một phần chủ yếu của các nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ thương mại được thực hiện hoặc nơi mà nội dung tranh chấp có mối quan hệ chặt chẽ nhất;

- Các bên thỏa thuận dứt khoát với nhau là nội dung của thỏa thuận trọng tài có liên quan đến hơn một nước.

Tranh chấp thương mại

Là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại. Tranh chấp thương mại thực chất là tranh chấp hợp đồng. Đây là các tranh chấp tài sản phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động thương mại và luôn thuộc quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp.

 

Nguồn: Luật Thương mại 2005.

Điều kiện thương mại quốc tế

Bản tập hợp các quy tắc giải thích một cách thống nhất các tập quán thương mại quốc tế do Phòng thương mại quốc tế (ICC) soạn thảo và ban hành.

Tổ chức thương mại thế giới

tổ chức quốc tế được thành lập dựa trên sự kế thừa của Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT). Tổ chức thương mại quốc tế được thành lập trên cơ sở văn kiện kết thúc Hiệp định đàm phán Uruguay được kí kết tại Marrakech (Cộng hòa Marôc) ngày 15/4/1994. Tổ chức thương mại thế giới chính thức hoạt động từ ngày 01/01/1995 và có trụ sở đặt tại Giơnevơ (Thụy Sĩ).

Tín dụng thương mại

Là tín dụng được thực hiện thông qua việc mua, bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Hình thức sơ khai của tín dụng thương mạikì phiếu xuất hiện vào thế kỉ XII, được sử dụng làm phương tiện ghi nhận các khoản nợ giữa các thương nhân. Để đáp ứng nhu cầu thương mại, đến thời kì tư bản chủ nghĩa, kì phiếu có thêm thuộc tính chuyển nhượng được gọi là thương phiếu. Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, ở các nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước không thừa nhận quan hệ mua bán chịu hàng hóa trong sản xuất, kinh doanh nên tín dụng thương mại không được pháp luật thừa nhận.

Chứng từ thương mại

Giấy tờ liên quan đến hoạt động thương mại gồm hóa đơn bán hàng, chứng từ vận chuyển, các giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu đối với hàng hóa và các loại giấy tờ khác không phải là chứng từ tài chính. Chứng từ thương mại là loại giấy tờ cần thiết trong thanh toán quốc tế.

Bí mật thương mại

Việc các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường được giữ kín và sử dụng làm lợi thế kinh doanh của một doanh nghiệp trong quan hệ cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.

Những điều mà các thương nhân giữ kín trong khi thực hiện các hành vi thương mại. Bí mật về tài khoản ở ngân hàng. Bí mật về hồ sơ đấu thầu "Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức đấu thầu và xét chọn thầu phải giữ bí mật thông tin liên quan trong suốt quá trình đấu thầu". Bí mật về những thông tin trong những quan hệ về môi giới, đại diện thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa

Nội dung bí mật thương mại do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định. Người vi phạm sẽ phải bồi thường thiệt hại đã gây ra cho bên kia.

 

Nguồn: Luật thương mại 2005

Đại diện thương mại

Người đại diện thương mại là người được ủy thác kinh doanh của một thương nhân trong phạm vi một địa phương (toàn quốc, tỉnh, khu vực) với quyền hạn là được độc lập giao dịch, thương lượng, kí kết hợp đồng mua, bán, thuê tài sản, thuê nhân viên … thay mặt và phục vụ lợi ích của nhà kinh doanh.

Hoạt động trung gian thương mại

Hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, uỷ thác mua bán hàng hoáđại lý thương mại.

 

Nguồn: Luật thương mại

Nhà ở thương mại

Nhà ở do tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng để bán, cho thuê theo nhu cầu và cơ chế thị trường.


Đăng nhập

HỖ TRỢ NHANH

Hỗ trợ qua Zalo
Hỗ trợ trực tuyến
(028) 3930 3279
0906 22 99 66
0838 22 99 66

 


DMCA.com Protection Status
IP: 18.223.237.82
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!